Tải về bản gốc

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc​​ 

---------------

Số:​​ 20/2019/TT-BXD

Hà Nội, ngày​​ 31​​ tháng​​ 12​​ năm​​ 2019

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH, QUẢN LÝ CHI PHÍ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Căn cứ Nghị định số​​ 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ​​ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số​​ 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ​​ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy​​ hoạch đô thị;

Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy​​ định chi​​ tiết​​ một số​​ nội dung về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Nghị định số​​ 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ​​ sửa đổi, bổ sung một số​​ điều​​ của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số​​ 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi​​ tiết​​ một số​​ nội dung​​ về quy​​ hoạch xây dựng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng,

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn xác định, quản lý chi phí​​ quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.

Chương​​ I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều​​ 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc xác​​ định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch​​ đô thị gồm: quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện; quy hoạch đô thị (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật); quy hoạch xây dựng khu chức năng (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi​​ tiết) và quy hoạch nông thôn (quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch chi​​ tiết​​ xây dựng​​ điểm​​ dân cư nông thôn).

Điều​​ 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách​​ để​​ xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.

2.​​ Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn khác vận dụng các quy định tại Thông tư này​​ để xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch​​ đô thị.

Điều​​ 3. Nguyên tắc xác định chi phí

1.​​ Chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với quy​​ ​​ của​​ đồ án quy hoạch, đặc​​ điểm, tính chất và yêu cầu sản phẩm từng loại công việc quy hoạch.

2.​​ Chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch​​ đô thị​​ được xác​​ định theo hướng dẫn tại Thông tư này​​ được sử​​ dụng để lập và quản lý chi phí, làm cơ sở để tổ chức thi tuyển hoặc chỉ​​ định thầu xác​​ định đơn vị thực hiện các công việc quy hoạch phù hợp với quy định của pháp luật.

3.​​ Chi phí lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị (gọi tắt là nhiệm vụ,​​ đồ án quy hoạch) được xác định phù hợp với nội dung công việc, tiến độ công việc, yêu cầu về chất lượng theo quy định. Chi phí lập đồ án quy hoạch được xem xét​​ điều​​ chỉnh khi nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương làm thay​​ đổi mặt bằng tiền lương chuyên gia ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí lập đồ án quy hoạch hoặc trong trường hợp kéo dài thời gian thực hiện​​ đồ án quy hoạch không do lỗi của đơn vị lập đồ án quy hoạch, thì cấp phê duyệt dự toán chi phí lập đồ án quy hoạch có trách nhiệm xem xét,​​ điều​​ chỉnh chi phí lập​​ đồ án quy hoạch cho phù hợp. Việc​​ điều​​ chỉnh chi phí lập​​ đồ án quy hoạch phải phù hợp với nguồn vốn sử dụng, hình thức hợp​​ đồng và các quy định của pháp luật có liên quan.

Chương​​ II

XÁC ĐỊNH CHI PHÍ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều​​ 4. Phương pháp xác định chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị

1.​​ Chi phí lập đồ án quy hoạch và chi phí của các công việc lập quy hoạch khác​​ được xác​​ định theo định mức quy​​ định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Chi phí cho các công việc xác định theo định mức quy​​ định tại Thông​​ tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, khi xác​​ định dự toán chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị thì cần bổ sung thuế giá trị gia tăng theo quy​​ định hiện hành.

2.​​ Trường hợp quy mô của đồ án quy hoạch nằm trong​​ khoảng giữa hai quy mô quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, thì định mức chi phí (hoặc tỷ lệ %) của đồ án quy hoạch được xác định trên cơ sở​​ định mức chi phí (hoặc tỷ lệ %) của cận trên và cận dưới​​ khoảng quy mô được quy định tại Thông tư theo công thức nội suy sau:

Trong đó:

-​​ Nt: Định mức chi phí (hoặc tỷ lệ​​ %) cần tính,​​ đơn vị tính: triệu đồng (hoặc tỷ lệ %);

-​​ Gt: Quy mô dân số quy hoạch hoặc diện tích quy hoạch cần tính định mức; đơn vị tính: giá trị;

-​​ Ga: Quy mô dân số quy hoạch hoặc diện tích quy hoạch cận dưới quy mô cần tính định mức; đơn vị tính: gi​​ trị;

-​​ Gb: Quy mô dân số​​ quy hoạch hoặc diện tích quy hoạch cận trên quy mô cn tính định mức;​​ đơn vị tính: giá trị;

-​​ Na: Định mức chi phí (hoặc tỷ lệ %) quy hoạch tương ứng với Ga;​​ đơn vị tính: triệu đồng (hoặc tỷ lệ %);

-​​ Nb: Định mức chi phí quy hoạch tương ứng với Gb; đơn vị tính: triệu​​ đồng (hoặc tỷ​​ lệ %).”

3.​​ Định mức chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị của các đồ án quy hoạch có quy mô nhỏ hơn quy mô được quy​​ định tại Thông tư này được xác​​ định bằng​​ định mức của​​ đồ án có quy mô nhỏ​​ nhất​​ được quy​​ định.

4.​​ Đối với các đồ án quy hoạch có quy mô lớn hơn quy mô​​ được quy​​ định; hoặc các công việc quy hoạch chưa​​ được quy​​ định​​ định mức hoặc​​ định mức quy định tại Thông tư này chưa phù hợp thì xác​​ định chi phí bằng dự toán. Nội dung dự toán xác​​ định theo hướng dẫn​​ tại Phụ lục số​​ 2 kèm theo Thông tư này. Dự toán lập đồ án quy hoạch được xác​​ định phải dựa trên cơ sở nhiệm vụ quy hoạch​​ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều​​ 5. Xác định chi​​ phí lập, thẩm định đồ án quy hoạch

1.​​ Nội dung, sản phẩm đồ án quy hoạch được quy định tại Nghị​​ định quy định chi​​ tiết​​ một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Nghị định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, các Nghị định chuyên ngành có liên quan và các văn bản hướng dẫn.

2.​​ Chi phí lập đồ án quy hoạch bao gồm các chi phí sau: chi phí cho những người tham gia thực hiện lập đồ​​ án, các chi phí khác (chi phí mua tài liệu, số liệu, bản​​ đồ, văn phòng phẩm, phần mềm quy hoạch (nếu có), chi phí khấu hao thiết bị, chi phí đi lại, chi phí lưu trú, chi phí hội nghị, hội thảo và các​​ khoản​​ chi phí khác (nếu có)).

3.​​ Chi phí lập đồ án quy hoạch xác định theo định mức được quy​​ định tại Thông tư này chưa bao gồm chi phí để thực hiện các công việc sau:

a)​​ Lập nhiệm vụ quy hoạch.

b)​​ Khảo sát xây dựng phục vụ lập​​ đồ án quy hoạch.

c)​​ Mua hoặc lập các bản​​ đồ​​ địa hình phục vụ lập đồ án quy hoạch (nếu có).

4.​​ Chi phí​​ lập một số​​ đồ án quy hoạch​​ được quy​​ định tại Thông tư này xác​​ định như sau:

a)​​ Chi phí lập​​ đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện​​ được xác​​ định trên cơ sở quy mô diện tích, mật​​ độ dân số của vùng quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số​​ 1 - Phụ lục số​​ 1.

b)​​ Chi phí lập​​ đồ án quy hoạch chung đô thị được xác định trên cơ sở​​ quy mô diện tích, loại đô thị và mật độ dân số của khu vực lập quy hoạch theo định mức chi phí tại Bảng số​​ 2 - Phụ lục số 1.

c)​​ Chi phí lập đồ án quy hoạch phân khu đô thị​​ được xác​​ định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và​​ định mức chi phí tại Bảng số​​ 3 - Phụ lục số​​ 1.

d)​​ Chi phí lập​​ đồ án quy hoạch chi​​ tiết​​ đô thị​​ được xác​​ định trên cơ sở​​ quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 4 - Phụ lục số 1.

đ) Chi phí lập đồ án thiết kế đô thị riêng xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá 1,5 lần mức chi phí tính theo​​ định mức chi phí quy hoạch chi​​ tiết​​ đô thị tỷ lệ 1/500 tương ứng với diện tích của đồ án thiết kế​​ đô thị.

e)​​ Chi phí lập đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ​​ thuật của các​​ thành phố trực thuộc Trung ương được lập dự toán theo công việc nhưng​​ tối đa không vượt quá chi phí tính theo tỷ lệ % tại Bảng số 5 - Phụ lục số 1 so với chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị tương ứng.

g)​​ Chi phí lập​​ đồ án quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng được xác​​ định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và​​ định mức chi phí tại Bảng số​​ 6 - Phụ lục số 1.

h)​​ Chi phí lập​​ đồ án quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng​​ được xác định trên cơ sở​​ quy mô diện tích quy hoạch và​​ định mức chi phí tại Bảng số 7 - Phụ lục số 1.

i)​​ Chi phí lập đồ án quy hoạch chi​​ tiết​​ xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 8 - Phụ lục số 1.

k)​​ Chi phí lập​​ đồ án quy hoạch chung xây dựng xã​​ được xác định trên cơ sở​​ quy mô dân số​​ dự báo theo thời hạn quy hoạch trong nhiệm vụ quy hoạch​​ được duyệt (không kể dự báo dân số theo tầm nhìn) và​​ định mức chi phí tại Bảng số​​ 9 - Phụ lục số 1.

l)​​ Chi phí lập​​ đồ án quy hoạch chi​​ tiết​​ xây dựng​​ điểm dân cư nông thôn​​ được xác​​ định trên cơ sở​​ quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 10 - Phụ lục số 1.

m)​​ Chi phí lập đồ án quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị và các​​ đồ​​ án quy hoạch xây dựng khác được xác định bằng dự toán.

5.​​ Chi phí​​ điều​​ chỉnh đồ án quy hoạch được xác​​ định cụ thể như sau:

a) Trường hợp​​ điều​​ chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch: căn cứ nội dung công việc cần​​ điều​​ chỉnh để​​ xác định chi phí bằng dự toán nhưng tối​​ đa không vượt quá 50% chi phí lập​​ đồ án quy hoạch mới tương ứng.

b) Trường hợp​​ điều​​ chỉnh tổng thể đồ án quy hoạch nhưng phạm vi​​ điều​​ chỉnh không vượt quá quy mô diện tích hoặc dân số​​ của đồ án đã được phê duyệt thì chi phí​​ điều​​ chỉnh đồ án quy hoạch​​ được xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá 80% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng.

Trường hợp phạm vi​​ điều​​ chỉnh vượt quá quy mô diện tích và dân số của đồ án đã được phê duyệt thì chi phí​​ điều​​ chỉnh đồ án quy hoạch tối đa không vượt quá 100% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng.

6.​​ Đối với các​​ đồ án quy hoạch có yêu cầu lập hồ sơ quy hoạch theo hệ thống thông tin​​ địa lý (GIS) thì chi phí lập​​ đồ án quy hoạch được​​ điều​​ chỉnh với hệ số​​ K=1,1.

7.​​ Chi phí thẩm định​​ đồ án quy hoạch là các chi phí dành​​ để chi trực tiếp cho các hoạt​​ động thẩm định như: chi trả thù lao trực tiếp cho các cá nhân, cơ quan trong và ngoài đơn vị tham gia trong quá trình thẩm định; chi phí hội nghị, hội thảo, các cuộc họp góp ý kiến với các đơn vị có liên quan trong quá trình thẩm​​ định; phối hợp với các đơn vị để chi cho việc khảo sát thực tế các địa​​ điểm​​ có dự án quy hoạch.

Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch tính theo định mức tỷ lệ % tại Bảng số 11 - Phụ lục số 1 so với chi phí lập đồ án quy hoạch. Riêng chi phí​​ thuê tổ chức, chuyên gia (kể cả​​ tổ chức, chuyên gia nước ngoài) phản biện​​ đồ án quy hoạch phục vụ công tác thẩm định đồ án quy hoạch và chi phí cho công việc khảo sát thực địa phục vụ công tác thẩm định​​ đồ án quy hoạch (nếu có)​​ được xác​​ định bằng dự toán chi phí bổ sung ngoài chi phí thẩm​​ định​​ đồ án quy hoạch xây dựng tính theo định mức tỷ lệ % tại Bảng số 11.

Điều​​ 6. Xác định chi phí lập nhiệm vụ, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch

1.​​ Nội dung nhiệm vụ quy hoạch được quy định tại Nghị định quy định chi​​ tiết​​ một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Nghị định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, các Nghị định chuyên ngành có liên quan và các văn bản hướng dẫn.

2.​​ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch xác định như sau:

a)​​ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện được xác​​ định trên cơ sở​​ quy mô diện tích, mật​​ độ dân số của vùng quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 1 - Phụ lục số 1.

b)​​ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị​​ được xác định trên cơ sở quy mô diện tích, loại đô thị và mật độ dân số của khu vực lập quy hoạch theo định mức chi phí tại Bảng số 2 - Phụ lục số 1.

c)​​ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và​​ định mức chi phí tại Bảng số 3 - Phụ lục số 1.

d)​​ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi​​ tiết​​ đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 4 - Phụ lục số​​ 1.

đ) Chi phí lập nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng xác​​ định bằng​​ dự toán nhưng không vượt quá 1,5 lần mức chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi​​ tiết​​ đô thị tỷ lệ 1/500 tương ứng với diện tích của đồ án thiết kế đô thị.

e)​​ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của các thành phố trực thuộc Trung ương được lập theo dự toán công việc nhưng tối đa không vượt quá chi phí tính theo tỷ lệ % tại Bảng số 5 - Phụ lục số 1 so với chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung​​ đô thị tương ứng.

g)​​ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 6 - Phụ lục số​​ 1.

h)​​ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và​​ định mức chi phí tại Bảng số 7 - Phụ lục số 1.

i)​​ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi​​ tiết​​ xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số​​ 8 - Phụ lục số 1.

k)​​ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã được xác định trên cơ sở quy mô dân số dự báo theo thời hạn quy hoạch trong nhiệm vụ quy hoạch được duyệt (không kể​​ dự báo dân số​​ theo tầm nhìn) và định mức chi phí tại Bảng số​​ 9 - Phụ lục số​​ 1.

l)​​ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi​​ tiết​​ xây dựng​​ điểm​​ dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 10 - Phụ lục số 1.

m)​​ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch của các loại đồ án quy hoạch khác được xác định bằng cách lập dự toán.

3.​​ Chi phí thẩm định nhiệm vụ quy hoạch được xác​​ định bằng 20% so với chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch.

Điều​​ 7. Xác định chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch và một số công việc khác

1.​​ Chi phí quản lý nghiệp vụ lập​​ đồ án quy hoạch xây dựng là chi phí cho các hoạt động của cơ quan quản lý quá trình lập quy hoạch như: chi cho chuyên gia, cán bộ kiêm nhiệm, chi hội họp, công tác phí, vật tư, văn​​ phòng phẩm và một số công việc khác phục vụ công tác quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch theo quy định về quản lý thu và chế độ chi của pháp luật.

2.​​ Chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch tính theo tỷ lệ % so với chi phí lập đồ án quy hoạch. Định mức chi phí quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch được xác định tại Bảng số 11 - Phụ lục số 1. Trường hợp công việc quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch xây dựng có phạm vi một vùng, liên vùng và lập​​ đồ án quy hoạch chung của đô thị​​ đặc biệt thì chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch tính theo định mức và​​ điều​​ chỉnh với hệ số K=2.

3.​​ Chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch xác​​ định theo​​ định mức chưa bao gồm chi phí để thực hiện các công việc sau:

a)​​ Thuê tổ chức, chuyên gia phản biện đồ án quy hoạch hoặc hội thảo chuyên đề phục vụ phản biện​​ đồ án quy hoạch.

b)​​ Tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư góp ý cho đồ án quy hoạch, nếu có.

c)​​ Cắm mốc giới theo quy hoạch ra ngoài thực địa.

d)​​ Công bố​​ đồ án quy hoạch được duyệt.

e)​​ Thuê tổ chức, cá nhân tư vấn lập, thẩm tra dự toán chi phí quy hoạch

g)​​ Tổ chức thi tuyển tổ chức tư vấn lập​​ đồ án quy hoạch (nếu có).

h)​​ Các công việc khác phục vụ công tác quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch.

4.​​ Chi phí tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ​​ chức và​​ đại diện cộng đồng dân cư được xác định bằng dự toán chi phí nhưng tối đa không vượt quá 2% của chi phí lập đồ án quy hoạch tương ứng, nhưng không dưới 5.000.000 đồng (Năm triệu​​ đồng).

5.​​ Chi phí công bố đồ án quy hoạch​​ được xác​​ định bằng​​ dự toán chi phí nhưng tối đa không vượt quá 3% chi phí lập​​ đồ án quy hoạch tương ứng, nhưng không dưới 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng).

6.​​ Chi phí làm mô hình quy hoạch tính theo định mức chi phí tại Bảng số 12 - Phụ lục số 1 và nhân với diện tích của mô hình quy hoạch.

7.​​ Chi phí tổ chức thi tuyển tổ chức tư vấn lập đồ án quy hoạch (nếu có) được xác​​ định bằng dự toán chi phí theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2.

Điều​​ 8. Xác định chi phí thuê​​ ​​ vấn nước ngoài lập quy hoạch

1. Chi phí thuê tổ chức, cá nhân tư vấn nước ngoài lập quy hoạch xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá mức chi phí sau:

a)​​ Trường hợp thuê tổ chức tư vấn trong nước chủ​​ trì phối hợp với chuyên gia tư vấn nước ngoài​​ để lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch: Mức chi phí thuê tổ chức tư vấn trong nước và chi phí thuê​​ chuyên gia tư vấn nước ngoài không vượt quá 1,5 lần mức chi phí lập nhiệm vụ, lập​​ đồ án quy hoạch tính theo Thông tư này.

b)​​ Trường hợp thuê​​ tổ chức tư vấn trong nước và tổ chức tư vấn nước ngoài phối hợp để lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch: Mức chi phí thuê tổ chức tư vấn trong nước và tổ chức tư vấn nước ngoài xác định không vượt quá 2,5 lần mức chi phí lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch tính theo Thông tư này.

c)​​ Trường hợp thuê tổ chức tư vấn nước ngoài thực hiện toàn bộ công việc lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch: Mức chi phí thuê tổ chức tư vấn nước ngoài không vượt quá 3,5 lần mức chi phí lập nhiệm vụ, lập​​ đồ án quy hoạch tính theo Thông tư này.

2. Trường hợp thuê tổ chức tư vấn nước ngoài​​ để lập nhiệm vụ, lập​​ đồ án quy hoạch các​​ đồ án có tính chất, yêu cầu phức tạp,​​ đặc biệt và các​​ đồ án quy hoạch​​ được xác​​ định bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn của Thông tư này, mà định mức chi phí thuê tổ chức tư vấn nước ngoài vượt quá định mức quy định tại​​ khoản​​ 1​​ Điều​​ này thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí quy hoạch báo cáo cấp phê duyệt đồ án quy hoạch và quyết định phê duyệt dự toán theo quy định.

Chương​​ III

QUẢN LÝ CHI PHÍ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều​​ 9. Quản lý chi phí quy hoạch và các chi phí có liên quan​​ đến việc lập đồ án quy hoạch

1.​​ Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch có trách nhiệm quản lý​​ tiết​​ kiệm, hiệu quả chi phí lập quy hoạch và chi phí của các công việc khác có liên quan đến lập quy hoạch theo các quy định có liên quan.

2.​​ Chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch là giới hạn chi phí cho các hoạt​​ động của cơ quan quản lý quá trình lập quy hoạch. Trong quá trình quản lý​​ chi phí, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch​​ được thuê tổ chức, cá nhân​​ tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm để lập, thẩm tra dự toán chi phí quy hoạch.

3.​​ Nhiệm vụ quy hoạch do cơ quan quản lý nhà nước lập thì chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch được quản lý theo quy định của cơ chế tài chính​​ đối với cơ quan quản lý nhà nước.

4.​​ Chi phí thẩm​​ định​​ đồ án quy hoạch​​ được quản lý theo dự toán​​ được duyệt. Việc thanh toán chi phí thẩm​​ định đồ án quy hoạch phải thực hiện theo quy​​ định của pháp luật có liên quan.

Điều​​ 10. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí quy hoạch

1.​​ Cấp phê duyệt​​ đồ án quy hoạch hoặc cấp được ủy quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch, lập​​ đồ án quy hoạch và chi phí thực hiện các công việc có liên quan đến lập quy hoạch.

2.​​ Bộ Xây dựng, các Bộ và​​ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thẩm​​ định, phê duyệt dự toán chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch, lập đồ án quy hoạch và chi phí thực hiện các công việc có liên quan​​ đến lập quy hoạch đối với​​ đồ án do mình tổ chức lập thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Chương​​ IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều​​ 11. Quy định chuyển tiếp

1.​​ Đối với các công việc lập quy hoạch đang thực hiện theo hợp đồng, việc thanh toán chi phí lập quy hoạch phải căn cứ nội dung của hợp đồng​​ đã​​ ký kết.

2.​​ Đối với các công việc lập quy hoạch đã phê duyệt dự toán chi phí nhưng chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu, hoặc​​ đã​​ tổ chức lựa chọn nhà thầu lập quy hoạch nhưng đang trong quá trình đàm phán, chưa ký kết hợp đồng thì cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch xem xét, quyết định việc áp dụng quy định tại Thông tư này.

3.​​ Đối với các trường hợp khác không thuộc phạm vi quy định tại​​ khoản​​ 1,​​ khoản​​ 2​​ Điều​​ này thực hiện việc xác định chi phí lập quy hoạch theo quy định tại Thông tư này.

Điều​​ 12. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 05/2017/TT-BXD ngày 05/4/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi​​ ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Sở KT-QH TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;

- Công báo, Website của Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;

- Bộ Xây dựng: Bộ trưởng, Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Xây dựng;

- Lưu: VP, PC, KTXD(100b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Phạm Khánh

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *