BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2021/TT-BKHĐT

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2021

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ Luật​​ Đấu thầu​​ ngày 26​​ tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17​​ tháng​​ 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức​​ đối tác công tư ngày 18​​ tháng​​ 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26​​ tháng​​ 3 năm 2021​​ của Chính phủ quy định chi​​ tiết​​ và hướng dẫn thi hành một số​​ điều​​ của​​ Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29​​ tháng​​ 3 năm 2021​​ của​​ Chính phủ quy định chi​​ tiết​​ ​​ hướng dẫn​​ thi hành​​ Luật Đầu tư theo phương thức​​ đối tác​​ công tư;

Căn cứ Nghị định số​​ 28/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm​​ 2021​​ của​​ Chính phủ quy định cơ chế quản lý​​ tài chính​​ dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

Căn cứ Nghị​​ định​​ số​​ 25/2020/NĐ-CP ngày 28​​ tháng 02 năm 2020​​ của​​ Chính phủ​​ quy định​​ chi​​ tiết​​ thi hành một số​​ điều​​ của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà​​ đầu​​ tư;

Căn cứ Nghị định số​​ 86/2017/NĐ-CP ngày 25​​ tháng​​ 7 năm 2017​​ của Chính phủ​​ quy định chức năng, nhiệm vụ,​​ quyền​​ hạn và cơ cấu​​ tổ chức​​ của Bộ​​ Kế hoạch​​ và Đầu tư;

Theo đề nghị​​ của Cục trưởng Cục Quản lý​​ đấu thầu;

Bộ trưởng Bộ​​ Kế hoạch​​ và Đầu tư ban hành Thông tư​​ hướng dẫn​​ lựa chọn nhà​​ đầu tư​​ thực hiện dự án​​ đầu​​ tư theo phương thức​​ đối tác​​ công tư và dự án​​ đầu​​ tư có​​ sử​​ dụng​​ đất.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi​​ tiết​​ và hướng dẫn thi hành một​​ số quy định của Ngh​​ định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi​​ tiết​​ và​​ hướng dẫn​​ thi hành Luật Đầu tư theo phương​​ thức​​ đối tác​​ công tư (sau đây gọi là Nghị định số 35/2021/NĐ-CP) và Nghị định số​​ 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi​​ tiết​​ thi hành một số​​ điều​​ của​​ Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, được sửa đổi,​​ bổ sung tại​​ Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP​​ và​​ Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP​​ ngày 26​​ tháng​​ 3 năm 2021​​ của​​ Chính phủ​​ quy định chi​​ tiết​​ và hướng dẫn thi hành một số​​ điều​​ của Luật Đầu tư (sau​​ đây​​ gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP), gồm:

1.​​ Quy​​ định về việc lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu dự án​​ PPP.

2.​​ Quy định liên quan​​ đến​​ lập yêu cầu sơ bộ về năng lực,​​ kinh nghiệm, hồ sơ mời thầu, hồ​​ sơ yêu​​ cầu đối với​​ dự án​​ đầu​​ tư có sử dụng đất.

3.​​ Các nội dung khác liên quan đến việc thực hiện dự án​​ đầu​​ tư có sử dụng đất.

Điều​​ 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng​​ đối​​ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan​​ đến​​ hoạt động lựa chọn nhà​​ đầu tư​​ thực hiện dự án​​ PPP​​ và dự án​​ đầu tư​​ có​​ sử dụng đất.

Điều​​ 3. Lập hồ sơ mời sơ tuyển,​​ hồ sơ​​ mời​​ đàm phán, hồ​​ sơ mời thầu dự án​​ PPP

1.​​ Hồ sơ mời​​ sơ tuyển​​ được​​ lập theo​​ mẫu​​ quy​​ định​​ tại​​ Phụ lục​​ I ban hành kèm theo Thông tư này.

2.​​ Hồ sơ​​ mời đàm phán được lập theo​​ mẫu​​ quy​​ định​​ tại​​ Phụ lục​​ II ban hành kèm theo Thông tư này.

3.​​ Hồ sơ mời thầu đối với dự án áp dụng​​ sơ tuyển​​ được lập theo​​ mẫu​​ quy định tại​​ Phụ lục​​ III​​ ban hành kèm theo Thông tư này.

4.​​ Hồ sơ mời thầu đối với dự án không áp dụng sơ tuyển và dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh theo quy định tại​​ khoản 1 Điều 38 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư​​ (sau đây gọi là​​ Luật​​ PPP)​​ được​​ lập theo​​ mẫu​​ quy định tại​​ Phụ lục​​ IV ban hành kèm theo Thông tư này.

5.​​ Hồ sơ mời thầu​​ đối​​ với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh​​ theo quy định tại các​​ khoản 2 và 3 Điều 38 của Luật PPP​​ được lập theo​​ mẫu​​ quy​​ định​​ tại​​ Phụ lục​​ V ban hành kèm theo Thông tư này.

6.​​ Đối​​ với dự án áp dụng hình thức chỉ định nhà​​ đầu​​ tư theo quy định tại​​ điểm a khoản 1 Điều 39 của Luật PPP, hồ sơ mời thầu được​​ lập trên cơ sở chỉnh sửa nội dung​​ mẫu​​ hồ sơ quy định tại​​ Phụ lục​​ IV ban hành​​ kèm theo Thông tư này, nhưng phải​​ bảo đảm​​ phù hợp với quy định​​ của​​ Luật​​ PPP, Nghị định số 35/2021/NĐ-CP và​​ quy định của pháp luật có liên quan.​​ Hồ sơ​​ mời thầu không được​​ quy​​ định nội dung so sánh, xếp hạng nhà​​ đầu​​ tư.

Điều​​ 4. Lập yêu cầu​​ ​​ bộ về​​ năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dự án đầu tư có sử dụng đất

1.​​ Thông báo mời quan tâm, yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm​​ được​​ lập theo​​ mẫu​​ quy định tại​​ Phụ lục​​ VI ban hành kèm theo Thông tư này. Yêu cầu về​​ năng lc,​​ kinh​​ nghiệm chỉ được nêu các nội dung nhằm​​ mục​​ đích duy nhất là lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; không được nêu bất cứ​​ điều​​ kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia​​ của nhà đầu tư hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

2.​​ Hồ sơ mời thầu​​ được​​ lập theo​​ mẫu​​ quy định tại​​ Phụ lục​​ VII ban hành kèm theo Thông tư này; trong​​ đó, giá​​ sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) được xác định theo quy định tại​​ điểm k khoản 2 Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP​​ và hướng dẫn tại​​ Phụ lục​​ VIIl ban hành kèm theo Thông tư này.

3.​​ Đối với dự án áp dụng hình thc chỉ định thầu theo quy định​​ tại​​ khoản 3 Điều 10 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, hồ sơ yêu cầu được lập trên cơ sở​​ chỉnh sửa nội dung​​ mẫu​​ hồ sơ quy định tại​​ Phụ lục​​ VII ban hành kèm theo Thông tư​​ này, nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy định của Luật​​ Đấu thầu, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP,​​ Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP​​ ngày 26 tháng 3 năm 2021​​ của​​ Chính phủ​​ quy định chi​​ tiết​​ và hướng dẫn thi hành một số​​ điều​​ của​​ Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 31/2021/NĐ-CP),​​ Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP​​ và quy định​​ của​​ pháp​​ luật khác có liên quan.​​ Hồ sơ yêu​​ cầu​​ không​​ được​​ quy định nội dung so sánh, xếp hạng nhà đầu tư.

Điều 5. Nguyên tắc áp dụng, chỉnh sửa các mẫu hồ sơ

1.​​ Trong các​​ Phụ lục​​ I,​​ II,​​ III,​​ IV, V, VI​​ ​​ VII ban hành kèm theo Thông tư này, những chữ in nghiêng là nội dung nhằm​​ mục​​ đích hướng dẫn, minh họa​​ ​​ được​​ cụ thể​​ hóa trên​​ ​​ sở quy mô, tính​​ chất,​​ lĩnh vực​​ ​​ điều​​ kiện riêng (nếu có)​​ của​​ từng dự án.

2.​​ Ngoài các tiêu chí đánh​​ giá​​ về​​ năng lực,​​ kinh​​ nghiệm của nhà​​ đầu​​ tư theo quy định tại các​​ Phụ lục​​ I,​​ II, IV và VII​​ ban hành kèm theo Thông tư này,​​ tiêu chí đánh​​ giá​​ khác​​ được​​ bổ sung trên cơ​​ sở​​ bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a)​​ Phù hợp với quy mô, tính chất, lĩnh vực và​​ điều​​ kiện riêng (nếu có)​​ của​​ từng dự án;

b)​​ Không trái với quy định của pháp luật; không​​ làm hạn chế sự tham gia của nhà​​ đầu​​ tư hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số​​ nhà​​ đầu​​ tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

3.​​ Trường hợp​​ bổ sung tiêu chí đánh giá theo quy định tại​​ khoản​​ 2​​ Điều​​ này, tờ trình đề nghị phê duyệt hồ​​ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ​​ mời​​ đàm phán,​​ hồ sơ​​ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải​​ ​​ thuyết minh chi​​ tiết​​ về​​ các nội dung bổ​​ sung và lý do​​ đề​​ xuất để​​ cấp​​ có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều​​ 6. Quy​​ định​​ về việc​​ thực​​ hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

1. Dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại​​ khoản 1 Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP​​ được xác định theo các quy định sau:

a)​​ Khu​​ đô​​ thị được​​ xác định theo quy định tại​​ khoản 1 Mục VII​​ Phụ lục​​ IX ban hành kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP​​ ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi​​ tiết​​ một số​​ nội dung​​ về​​ quản lý dự án đầu tư xây dựng;

b)​​ Nhà ở​​ thương mại được​​ xác định theo quy định tại​​ khoản 4 Điều 3 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13​​ ngày 25 tháng 11 năm 2014;

c)​​ Công trình trụ sở, văn phòng làm việc gồm các tòa​​ nhà sử dụng làm văn phòng kết hợp lưu trú được xác định theo quy định​​ tại​​ điểm h khoản 2 Mục I​​ Phụ lục​​ I ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP​​ ngày 26 tháng 01 năm 2021​​ của​​ Chính phủ​​ quy định chi​​ tiết​​ một số​​ nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi là Nghị định số​​ 06/2021/NĐ-CP);

d)​​ Công​​ trình​​ thương mại gồm​​ trung​​ tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng; nhà hàng,​​ cửa​​ hàng ăn uống, giải khát​​ được​​ xác​​ định​​ theo quy​​ định​​ tại​​ điểm e khoản 2 Mục I​​ Phụ lục​​ I ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;

đ) Công trình dịch vụ gồm khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ​​ dưỡng; biệt thự​​ lưu​​ trú, căn hộ lưu​​ trú​​ và các cơ​​ sở​​ dịch vụ lưu trú khác​​ được​​ xác định theo quy định tại​​ điểm g khoản 2 Mục I​​ Phụ lục​​ I ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

2.​​ Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm​​ của​​ nhà đầu tư và​​ công bố danh​​ mục​​ dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án thuộc diện​​ chấp​​ thuận chủ​​ trương​​ đầu​​ tư theo quy định​​ tại​​ điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP​​ được xác định và thực hiện như sau:

a)​​ Đối với dự án​​ thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ​​ trương đầu tư​​ của​​ Thủ tướng Chính phủ:

y ban nhân dân​​ cấp​​ tỉnh là cơ quan tổ chức đấu thầu theo quy định tại​​ khoản 8 Điều 32 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.​​ Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ​​ trương đầu tư​​ của​​ dự​​ án,​​ y ban nhân dân​​ cấp tỉnh​​ giao Sở​​ Kế hoạch​​ và Đầu​​ ​​ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo​​ y ban nhân dân​​ cấp​​ tỉnh phê duyệt​​ trước​​ khi công b​​ danh​​ mục​​ dự án. Đi với dự án thực hiện tại khu kinh tế,​​ y ban nhân dân cấp tỉnh giao Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm​​ của​​ nhà​​ đầu tư trước khi công bố​​ danh​​ mục​​ dự án.

b)​​ Đối với dự​​ án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư​​ của​​ y ban nhân dân cấp tỉnh:

Sở​​ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) là cơ quan tổ chức đấu thầu theo quy định tại​​ khoản 6 Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ​​ trương đầu tư của dự​​ án, Sở​​ Kế hoạch​​ và Đầu tư​​ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, xác định yêu cầu sơ bộ về​​ năng lực, kinh nghiệm​​ của​​ nhà đầu tư, báo cáo​​ y ban nhân dân cp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh​​ mục​​ dự án. Đi với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế​​ tổ chức​​ xác định, phê duyệt yêu cầu sơ​​ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh​​ mục​​ dự án.

3.​​ Việc đánh giá sơ bộ năng lực, kinh​​ nghiệm​​ của nhà​​ đầu​​ tư được thực hiện theo quy định tại​​ Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.

Trưng hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì nhà​​ đầu tư​​ đó nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà​​ đầu tư theo quy định tại​​ khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư​​ và​​ điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP​​ mà không phải xác định giá sàn nộp ngân sách nhà​​ nước theo quy định tại​​ khoản​​ 2​​ Điều​​ 4 Thông tư​​ này.

4.​​ Doanh nghiệp dự án do nhà​​ đầu​​ tư​​ trúng​​ thầu thành lập đ​​ thực hiện dự án theo quy định tại​​ khoản 5 Điều 57 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP​​ được​​ kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án​​ đầu tư​​ mà​​ nhà đầu tư trúng thầu đã cam kết tại hồ​​ sơ dự thầu và phải đáp ứng các​​ điều​​ kiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp,​​ đầu​​ tư, xây dựng, đất đai, nhà​​ ,​​ kinh​​ doanh bt động sản và pháp luật có liên quan (nếu​​ ).

Điều​​ 7. Quy định chuyển tiếp

1.​​ Đối với dự án đầu tư có​​ sử dụng​​ đất:

a)​​ Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được phát hành theo quy định​​ của​​ Nghị định s​​ 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015​​ của​​ Chính phủ​​ quy định chi​​ tiết​​ thi hành một số​​ điều​​ của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP) và Thông tư số​​ 16/2016/TT-BKHĐT​​ ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư​​ hướng dẫn​​ lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà​​ đầu​​ tư thực hiện dự​​ án đầu tư có sử dụng đất (sau​​ đây​​ gọi là Thông tư số 16/2016/TT-BKHĐT) mà đến ngày Thông tư này​​ có hiệu lực thi hành chưa​​ có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục đánh giá hồ​​ sơ dự thầu, hồ​​ sơ đề xuất căn cứ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành;

b)​​ Hồ sơ mi sơ tuyển đã​​ được​​ phát hành trước ngày Nghị định s​​ 25/2020/NĐ-CP​​ ​​ hiệu lực thi hành thì tiếp tục lựa chọn nhà​​ đầu​​ tư theo quy định tại​​ khoản 3 Điều 90 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP. Nội dung hồ sơ mời thầu, hồ​​ sơ yêu cầu​​ được​​ xây dựng theo quy định​​ tại​​ Nghị​​ định số 30/2015/NĐ-CP, Thông tư hướng dẫn Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và quy định​​ của​​ pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất​​ động​​ sản,​​ đầu​​ tư, xây dựng​​ ​​ hiệu lực tại thời​​ điểm​​ phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

c)​​ Trường hợp danh​​ mục​​ dự án đã được công bố trên Hệ thống mạng​​ đấu​​ thầu quốc gia tuân thủ quy định của Nghị​​ định​​ số​​ 25/2020/NĐ-CP,​​ Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT và có hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm mà đến thời​​ điểm​​ Thông tư này​​ ​​ hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì nội dung​​ hồ sơ​​ mời thầu được xây dựng theo quy định tại Nghị định số​​ 25/2020/NĐ-CP​​ ngày 28 tháng 02 năm 2020 quy định chi​​ tiết​​ thi hành một số​​ điều​​ của Luật Đu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (có hiệu lực thi hành kể​​ từ ngày 20 tháng 4 năm 2020​​ đến​​ ngày 26 tháng 3 năm 2021), Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT và quy định​​ của​​ pháp luật​​ của​​ pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh​​ bất​​ động sản, đầu tư, xây dựng có hiệu lực tại thời​​ điểm​​ phê duyệt​​ hồ sơ​​ mời thầu;

d)​​ Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu​​ đã​​ được phát hành theo quy​​ định​​ của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, Thông tư số​​ 06/2020/TT-BKHĐT​​ mà đến ngày Thông tư​​ này​​ có hiệu lực thi hành chưa có kết quả​​ lựa chọn nhà​​ đầu tư​​ thì​​ tiếp​​ tục​​ đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành;

đ) Hợp đồng dự án đã được ký kết tuân thủ​​ quy định​​ của​​ pháp luật trước thời​​ điểm​​ Thông tư này có hiệu lực​​ thi hành​​ được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp​​ đồng​​ dự án. Trường hợp dự án được​​ chấp​​ thuận​​ điều​​ chỉnh thì​​ thực hiện​​ điều​​ chỉnh dự án​​ đầu​​ tư theo quy định​​ của​​ pháp luật về đầu tư trước khi sửa đổi, bổ​​ sung hợp đồng dự án.

2.​​ Dự án​​ PPP​​ đã​​ phát hành hồ sơ mời​​ sơ tuyển,​​ hồ sơ​​ mời đàm phán,​​ hồ sơ​​ mời thầu theo quy định​​ của​​ Luật​​ PPP​​ và Nghị định số 35/2021/NĐ-CP thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển,​​ hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu trên cơ sở hồ​​ sơ mời​​ sơ tuyển, hồ​​ sơ mời đàm phán,​​ hồ sơ​​ mời thầu đã​​ phát hành. Trình tự, thủ tục tiếp theo thực hiện theo quy định tại Luật​​ PPP, Nghị định số 35/2021/NĐ-CP và Thông tư này.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Bổ sung các​​ Mẫu​​ A.I.5a và A.II.5a ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 03 tháng 4 năm 2021 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định​​ mẫu​​ văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư, tại​​ Phụ lục​​ IX của Thông tư này.

2.​​ Trong thời gian Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chưa ban hành quy định hoặc trình Thủ tướng​​ Chính phủ​​ ban hành quy định chi​​ tiết​​ đối​​ với​​ dự án phải​​ tổ chức​​ đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa theo quy định​​ tại​​ khoản 3 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, nội dung hồ sơ đấu thầu được xây dựng trên cơ sở​​ chỉnh​​ sửa​​ mẫu​​ hồ sơ quy định tại​​ Phụ lục​​ VI và​​ VII​​ ban hành kèm theo Thông tư này nhưng phải tuân thủ quy định​​ của​​ pháp luật về đấu thầu, pháp luật chuyên ngành, pháp luật​​ về​​ xã​​ hội hóa, bảo đảm​​ mục​​ tiêu cạnh tranh,​​ công bằng, minh bạch và hiệu quả​​ kinh tế.

3.​​ Danh​​ mục​​ dự án đầu tư có sử​​ dụng​​ đất, danh​​ mục​​ dự án phải tổ​​ chức​​ đấu​​ thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã​​ hội​​ hóa được​​ đăng​​ tải trên​​ hệ​​ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 07 ngày làm việc kể​​ từ ngày danh​​ mục​​ dự án​​ được​​ phê duyệt (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ​​ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc kể​​ từ​​ ngày yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm​​ được​​ phê duyệt (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư).

4. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo quy định tương ứng tại các​​ Điều 7, 8, 9, 10 và 13 của Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT​​ cho đến khi Bộ​​ Kế hoạch​​ và Đầu tư ban hành​​ văn​​ bản hướng dẫn chi​​ tiết.

5.​​ Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 và thay thế Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18​​ tháng​​ 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, trừ quy định​​ tại​​ khoản​​ 4​​ Điều​​ này.

6.​​ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương,​​ y ban nhân dân​​ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và​​ tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương,​​ y ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan phản​​ ánh tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
-​​ Thủ tướng Chính phủ;
-​​ Các Phó Thủ​​ tướng​​ Chính phủ;
-​​ Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
-​​ Văn phòng Quốc hội,
-​​ Văn phòng Chính phủ;
-​​ Văn phòng Chủ tịch nước,
-​​ Viện KSNDTC, Tòa án NDTC, Kiểm toán nhà nước;
-​​ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-​​ Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND​​ các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-​​ Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-​​ Ban Quản lý các KCN, KCX, KCNC và KKT;
-​​ Công báo;​​ Cổng​​ thông tin điện tử Chính phủ;
-​​ Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
-​​ Bộ KH&ĐT, Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ​​ KH&ĐT,
Cổng TTĐT Bộ KH&ĐT;
-​​ Lưu: VT,​​ Cục​​ QLĐT​​ ( ​​ )

BỘ​​ TRƯỞNG




Nguyễn Chí Dũng

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *